(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND
ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Nam Định.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát
triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các
quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng
thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân trên địa bàn tỉnh;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận
lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
việc làm;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác tuyển chọn người lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng
ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân
và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước
ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp
đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh và số lượng người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông
báo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng
lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc
làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở tỉnh sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi
được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo
thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề;
tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm của tỉnh, các hội thi có
liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện
hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước
lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp
lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện
chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính
sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động
cao tuổi, lao động chưa thành
niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn tỉnh;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho
thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo
hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
9.
Về
lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao
động, vệ sinh lao động trên
địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn và triển khai
công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận
tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên trên địa bàn tỉnh; điều tra lại tai nạn lao
động, sự cố nghiêm trọng trên
địa bàn tỉnh đã
được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy
cần thiết;
e)
Tiếp
nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong
một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên
địa bàn quản lý.
10.
Về
lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
b)
Thẩm định, xét duyệt, trình cấp có thẩm quyền ký duyệt hoặc trực tiếp ký ban
hành thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có công và thân nhân của họ; chế độ trang cấp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu
đãi học sinh, sinh viên cho người có công và thân nhân của họ.
c)
Tham mưu và tổ chức triển khai chế độ điều dưỡng luân phiên, điều dưỡng hàng
năm cho các đối tượng người có công và thân nhân của họ.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công
liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn được giao;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt
sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
e) Tham gia Hội đồng giám định
y khoa của tỉnh về giám định
thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật đối với người có công với cách
mạng và thân nhân của họ;
g) Quản lý đối tượng, hồ sơ
đối tượng; Theo dõi di chuyển đi đến của đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ;
h) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11.
Về
lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng
người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối
tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối
tượng bảo trợ xã hội khác trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm
sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi
và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;
12.
Về
lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình,
kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b)
Tham mưu tổ chức các hoạt động phong trào dịp Tết Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6),
Rằm Trung thu hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các
chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý và sử dụng Quỹ
Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
13.
Về
lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ của tỉnh,
có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của
mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
14.
Về
lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện công tác
phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau
cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai
nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh;
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.